Tổng quan chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang FSWP
Chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang FSWP – Ferderal Skilled Worker Program hay Ferderal Skilled Worker Class được biết đến như một cách phổ biến nhất để nhập cư Canada cho những người có học vấn, kinh nghiệm làm việc, kiến thức về tiếng Anh hoặc tiếng Pháp và một số khả năng khác nhằm giúp họ có thể ổn định cuộc sống một cách thành công như một thường trú nhân tại Canada.
Chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang FSWP cho phép người nhập cư đến Canada và nhận quyền thường trú nhân để có thể hoàn toàn có thể hội nhập vào các thị trường lao động nội địa mà không cần đến sự bảo trợ của người sử dụng lao động và không cần đến quá trình xin giấy phép lao động sau khi được cấp thẻ thường trú, không như dạng work permit (làm việc ngắn hạn).
Làm thế nào để tôi tham gia chương trình FSWP?
Để đăng ký vào chương trình này, đầu tiên bạn cần ứng tuyển vào chương trình định cư Canada Express Entry. Dựa trên thông tin do các ứng viên cung cấp, danh sách các ứng viên thuộc diện tay nghề liên bang sẽ được đánh giá và cho điểm theo Hệ thống xếp hạng toàn diện (CRS).
Theo định kỳ, Chính phủ Canada công bố kết quả và gửi lời mời nộp hồ sơ (ITA) cho các ứng viên được xếp hạng cao nhất trong danh sách Express Entry và công bố điểm số CRS tối thiểu cho mỗi đợt. Điểm CRS không cố định và các ứng viên có thể thực hiện một số công việc nhằm cải thiện số điểm của mình.
Điều kiện tham gia FSWP
Người lao động nước ngoài có thể bắt đầu quá trình nhập cư theo Chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang bằng cách xác định liệu họ có đáp ứng các điều kiện tối thiểu của chương trình hay không. Các yêu cầu tối thiểu bao gồm:
- Một năm kinh nghiệm làm việc toàn thời gian (hoặc tương đương) được trả lương trong 10 năm tại một lĩnh vực nghề nghiệp được phân loại theo hệ thống phân loại ngành nghề quốc gia (NOC) thuộc cấp độ 0, A hoặc B.
- Trình độ ngôn ngữ xác định tương đương với điểm chuẩn ngôn ngữ CLB cấp độ 7 bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp trên tất cả các kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết).
- Chứng chỉ giáo dục đào tạo tại Canada (chứng chỉ hoặc bằng cấp) hoặc một báo cáo ECA.
Các ứng viên trong nhóm Express Entry, bao gồm cả các ứng viên thuộc chương trình diện tay nghề chuyên môn và chương trình dành cho diện có kinh nghiệm tại Canada, đều được đánh giá, cho điểm và xếp hạng dựa trên hệ thống CRS.
Để đủ điều kiện nộp đơn theo chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang, các ứng viên tiềm năng phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về công việc, khả năng ngôn ngữ, học vấn và đạt được ít nhất 67 điểm trên tối đa 100 điểm của chương trình.
Hệ thống bao gồm các yếu tố lựa chọn của chương trình sẽ đánh giá các ứng viên dựa trên các yếu tố bao gồm tuổi tác, học vấn, kinh nghiệm làm việc, việc làm được sắp xếp, khả năng ngôn ngữ và khả năng thích ứng.
Yếu tố nào để một ứng viên được chọn?
Các yếu tố đầu vào mà chính phủ đưa ra nhằm sàn lọc các ứng viên chochương trình nhập cư diện tay nghề liên bang được liệt kê dưới đây:
Các yếu tố | Điểm |
Học vấn | Tối đa 25 điểm |
Trình độ ngôn ngữ | Tối đa 28 điểm |
Kinh nghiệm làm việc | Tối đa 15 điểm |
Tuổi tác | Tối đa 12 điểm |
Sắp xếp việc làm | Tối đa 10 điểm |
Khả năng thích ứng | Tối đa 10 điểm |
- Tổng: 100 điểm
- Điểm tối thiểu cần đạt được: 65 điểm
Yêu cầu về ngôn ngữ
Tất cả các ứng viên tiềm năng cho chương trình FSWP đầu tiên phải xác định xem họ đáp ứng yêu cầu tối thiểu về ngôn ngữ: theo chuẩn Ngôn ngữ Canada (Canadian Language Benchmark) (CLB) cấp độ 7 hoặc Niveaux de compétence linguistique canadiens (NCLC) cấp độ 7 trong tất cả bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc và viết). Để chứng minh khả năng ngôn ngữ, ứng viên tiềm năng phải làm bài kiểm tra ngôn ngữ của bên thứ ba từ một tổ chức được Bộ chấp thuận và gửi kết quả kiểm tra cùng với hồ sơ đến CIC.
Kết quả kiểm tra ngôn ngữ được chấp nhận bởi CIC có giá trị hai năm kể từ ngày họ được phát hành bởi các tổ chức được chỉ định.
Các tổ chức kiểm tra ngôn ngữ được CIC chỉ định bao gồm:
- Canadian English Language Proficiency Index Program (CELPIP),
- International English Language Testing System (IELTS), and
- Test d’évaluation de français (TEF).
Các bài kiểm tra ngôn ngữ của bên thứ ba được chấm điểm khác nhau bởi mỗi tổ chức. Dưới đây là những điểm trên mỗi bài kiểm tra tương ứng với chuẩn ngôn ngữ Canada (Canadian Language Benchmark) (CLB) 7 hoặc Niveaux de compétence linguistique canadiens (NCLC) 7 hoặc cao hơn.
Tiếng Anh (Canadian English Language Proficiency Index Program -CELPIP)
Người nộp đơn FSWP phải đạt ít nhất 4L trong bài thi CELPIP tổng quát trong mỗi trong số bốn kỹ năng để đáp ứng yêu cầu ngôn ngữ tối thiểu.
Điểm 4L trong bài thi CELPIP tổng quát tương ứng với CLB 7. Điểm 4H tương ứng với CLB 8, và điểm trong 5 hoặc cao hơn tương ứng với CLB 9 hoặc cao hơn.
Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế International English Language Testing System (IELTS)
Người nộp đơn FSWP phải đạt điểm tối thiểu là 6,0 cho bài kiểm tra IELTS tổng quát với mỗi trong số bốn kỹ năng để đáp ứng yêu cầu ngôn ngữ tối thiểu CLB 7.
Tiếng Pháp (Test d’évaluation de français -TEF)
Người nộp đơn FSWP phải đạt ít nhất 206 điểm cho kỹ năng đọc, 248 trong kỹ năng nghe, và 309 trong cả 2 kỹ năng nói và viết cho bài kiểm tra TEF để đáp ứng yêu cầu tối thiểu của ngôn ngữ NCLC 7.
Yêu cầu về chứng chỉ
Đánh giá Chứng chỉ bằng cấp giáo dục (ECA)
Một thay đổi quan trọng có hiệu lực từ ngày 04 tháng 5 năm 2013, là sự ra đời của yêu cầu đánh giá chứng chỉ bằng cấp giáo dục (ECA). Ứng viên tiềm năng có thể bắt đầu quá trình thẫm định bằng cấp trước ngày 4 tháng 5 nếu họ dự định nộp chứng chỉ bằng cấp giáo dục nước ngoài trong với hồ sơ di trú. Tuy nhiên, các ứng viên nên nhớ các yêu cầu đủ điều kiện chương trình khác được liệt kê ở trên, tức là cho dù họ có cung cấp đủ một lời mời làm việc đủ điều kiện hoặc đang nộp đơn theo các dòng tiến sĩ hoặc hội đủ điều kiện trong dòng nghề nghiệp đủ điều kiện, cũng như họ cần đáp ứng yêu cầu tối thiểu về ngôn ngữ qua kết quả kiểm tra từ bên thứ ba. Ứng viên có trình độ học vấn của Canada không cần phải thẫm định bằng cấp, trừ khi họ nộp thêm các chứng chỉ bằng cấp giáo dục nước ngoài để hỗ trợ thêm cho hồ sơ di trú của họ.
Quá trình thẩm định bằng cấp ECA sẽ giúp xác định xem chứng chỉ bằng cấp giáo dục nước ngoài là xác thực và tương đương với chứng chỉ bằng cấp hoàn thành ở Canada. Đối với các ứng viên tiềm năng, thẩm định bằng cấp ECA có thể mang lại một sự hiểu biết thực tế về việc bằng cấp giáo dục nước ngoài của họ có thể được công nhận như thế nào ở Canada.
Tính đến ngày 17 Tháng 4, 2013, bốn tổ chức đã được chỉ định của Bộ trưởng để thực hiện việc cung cấp báo cáo thẩm định bằng cấp giáo dục (ECA) cho mục đích di cư đủ điều kiện theo chương trình FSWP. Các tổ chức khác có thể được CIC chỉ định trong tương lai. Các tổ chức được chỉ định là:
- Comparative Education Service: University of Toronto School of Continuing Studies;
- International Credential Assessment Service of Canada;
- World Education Services; và,
- Medical Council of Canada.
Hội đồng y tế của Canada đã được chỉ định chỉ dành cho những ứng viên đương đơn chính có ý định nộp đơn theo chuyên ngành bác sĩ chuyên khoa ( Mã Phân loại Nghề Nghiệp quốc gia [NOC] 2011 số 3111) hoặc bác sĩ tổng quát / bác sĩ gia đình ( Mã NOC 2011 NOC số 3112) như là nghề nghiệp chính của họ trong hồ sơ FSWP.
Mã ngành NOC 3111 hay 3112 không nằm trong danh sách nghề nghiệp hội đủ điều kiện có hiệu lực vào 04 tháng 5, cho nên sẽ chỉ áp dụng cho hồ sơ dòng Tiến Sĩ và dòng có một lời đề nghị công việc đủ điều kiện dựa trên những mã số NOC ngành nghề của họ.
Ứng viên nên liên hệ với các tổ chức được chỉ định trực tiếp để biết thêm thông tin về yêu cầu về chứng từ tài liệu của họ, thời gian xét duyệt hồ sơ và chi phí .
Kiểm tra y tế
IRCC khuyến khích các ứng viên chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang và những người phụ thuộc của họ hoàn thành kiểm tra y tế ngay khi ITA được ban hành. Kết quả kiểm tra y tế phải có giá trị tại thời điểm nộp đơn xin thường trú đến khi nhập cảnh Canada. Người nộp đơn cũng phải nộp giấy lý lịch tư pháp là một phần của quy trình nhập cư Canada để chứng minh rằng họ được chấp nhận vào Canada.
Thời gian xử lý hồ sơ
IRCC đặt mục tiêu xử lý hồ sơ thuộc chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang hoàn chỉnh trong vòng 6 tháng.
Chi phí xử lý hồ sơ
Bảng dưới đây phác thảo chi phí xử lý cho chương trình nhập cư diện tay nghề liên bang:
Hạng mục | Số tiền |
Người nộp đơn chính ($550 phí xử lý hồ sơ + $490 quyền thường trú) | $1,040 |
Người phối ngẫu hoặc người sống chung hợp pháp (chi phí xử lý $550 + $490 quyền thường trú) | $1,040 |
Con cái phụ thuộc của người nộp đơn chính dưới 22 tuổi và không phải là vợ/chồng hoặc người sống chung hợp pháp, hoặc 22 tuổi trở lên không thể nuôi sống bản thân kể từ trước 22 tuổi, do thể chất hoặc tình trạng hiện tại. | $150 mỗi đứa trẻ |
*Lệ phí được liệt kê bằng Đô la Canada và chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm viết bài.